Site icon DCOM – Ngôi nhà Nhật Bản

Cách đọc bảng lương tiếng Nhật chi tiết

Trọng Hiếu, 23 tuổi, một kỹ sư vừa tốt nghiệp cho biết, anh bắt đầu đi làm được 3 tháng. Ngoài số tiền lương được công ty chuyển vào tài khoản, Hiếu nhận thêm một phiếu bảng lương.

“Em cũng không hiểu tường tận tất cả các đầu mục được liệt kê trong bảng lương. Thôi thì công ty đưa sao mình cầm vậy, chắc họ cũng không ghi sai”, Hiếu cười cả nể.

Không riêng Hiếu, nhiều bạn mới đi làm tại Nhật cũng không nắm rõ cách đọc bảng lương “đậm chất Nhật”. Nhiều bạn sau khi nhận lương bị bất ngờ và không hiểu tại sao bị trừ nhiều khoản như vậy. Đó là lý do bạn cần biết cách đọc bảng lương để nắm được mỗi tháng bản thân được hưởng những khoản gì, bị trừ những khoản gì.

Thông thường, một bảng lương chi tiết ở Nhật Bản sẽ bao gồm các mục chính:

(1) Thời gian làm việc 「勤怠」(きんたい): số ngày làm, số ngày nghỉ.

(2) 「支給」(しきゅう): các khoản công ty trả.

(3) 「控除」(こうじょ): khoản bạn bị khấu trừ khi nhận lương.

(4) 「差引支給額」(さしひきしきゅうがく): tiền lương thực nhận, sẽ được tính bằng các khoản công ty trả trừ đi các khoản bị khấu trừ.

Thông tin chi tiết về 4 mục chính trong bảng lương ở dưới đây.

1/ Mục thời gian làm việc trên bảng lương (勤怠)

Thể hiện thời gian thực tế bạn làm việc trong tháng và thường sẽ gồm các nội dung sau:

– 出勤日数(しゅっきんにっすう): số ngày thực tế bạn làm việc.

– 有給消化 (ゆうきゅうしょうか): số ngày bạn nghỉ phép trong tháng.

Thông thường, sau 6 tháng làm việc tại công ty, bạn sẽ bắt đầu được hưởng quyền lợi nghỉ phép vẫn được hưởng lương, số ngày nghỉ phép khởi điểm là 10 ngày.

– 欠勤日数(けっきんにっすう): số ngày bạn nghỉ không có phép.

– 有給残日数(ゆうきゅうざんにっすう): số ngày nghỉ phép còn lại của bạn.

– 所定内出勤(しょていないしゅっきん): số giờ bạn làm việc (đối với các công ty tính lương theo giờ).

– 残業時間 (ざんぎょうじかん):số giờ làm thêm ngoài giờ làm việc theo quy định của công ty.

– 深夜時間(しんやじかん ): số giờ làm việc vào ban đêm (thông thường, thời gian làm việc vào ban đêm được tính trong khoảng 10h tối đến 5h sáng hôm sau).

– 休日時間(きゅうじつじかん): số giờ làm vào ngày nghỉ theo quy định của công ty.

– 遅刻回数(ちこくかいすう): số lần đi làm muộn.

– 遅刻時間(ちこくじかん): thời gian đi làm muộn.

– 早退回数(そうたいかいすう): số lần đi về sớm trước giờ quy định kết thúc ngày làm việc.

– 早退時間(そうたいじかん): thời gian về sớm hơn trước giờ quy định kết thúc ngày làm việc.

Một mẫu bảng lương tháng tại Nhật. Ảnh: rakuten-sec

2/ Mục các khoản công ty phải trả (支給)

Đây là mục liệt kê tất cả các khoản mà công ty phải trả cho bạn, bao gồm:

基本給 (きほんきゅう): Lương cơ bản được nhận hàng tháng, là khoản tiền cố định được thỏa thuận và là căn cứ tính các khoản tiền liên quan như thưởng, trợ cấp nghỉ việc.

手当(てあて): phụ cấp. Làm việc tại các công ty ở Nhật, thường bạn sẽ được hưởng những khoản trợ cấp sau:

+ 職務手当(しょくむ): trợ cấp công việc, căn cứ vào tính chất công việc để quyết định, ví dụ công việc nặng nhọc, độc hại sẽ được hưởng.

+ 資格手当(しかく): trợ cấp bằng cấp, áp dụng đối với những lao động có thêm bằng cấp cao hơn như ngoại ngữ hoặc một số bằng cấp chuyên ngành.

+ 扶養手当(ふよう): trợ cấp người phụ thuộc, áp dụng đối với những lao động có nuôi mẹ già, con nhỏ, vợ làm nội trợ…

+ 赴任手当(ふにん):trợ cấp công tác, áp dụng đối với lao động phải làm việc ở chi nhánh khác hoặc công ty đối tác, khách hàng.

+ 管理手当(かんり): trợ cấp quản lý, là trợ cấp trách nhiệm quản lý đội nhóm, đơn vị…

+ 住宅手当(じゅうたく):trợ cấp nhà ở.

+ 通勤手当(つうきん): trợ cấp đi lại , căn cứ tính theo quãng đường di chuyển từ nơi ở đến nơi làm việc.

+ 残業手当(ざんぎょう):trợ cấp làm thêm giờ.

+ 交替手当(こうたい): trợ cấp đổi ca ( giữa ca ngày, ca đêm )

+ 深夜手当 (しんや): trợ cấp làm đêm, tính từ 22h đêm đến 5h sáng.

3/ Những khoản bị khấu trừ (控除)

Đây chính là mục quan trọng cần lưu ý và kiểm tra kỹ lưỡng để tránh bị sai sót, thiệt thòi. Các khoản mà bạn có thể bị khấu trừ bao gồm:

►  社会保険料(しゃかいほけん): tiền Bảo hiểm xã hội

Các công ty ở Nhật phần lớn sẽ đóng Bảo hiểm xã hội cho người lao động. Các khoản đóng cụ thể và tỷ lệ đóng như sau:

– 健康保険料(けんこうほけんりょう): tiền bảo hiểm y tế, đóng vào quỹ Bảo hiểm y tế để khi bạn đi khám, chữa bệnh sẽ được hỗ trợ về chi phí, cụ thể bạn chỉ phải trả 30% tổng chi phí khám, chữa bệnh.

– 厚生年金保険料(こうせいねんきんほけんりょう): tiền bảo hiểm hưu trí, nhằm mục đích sau này khi hết độ tuổi lao động, bạn sẽ nhận được 1 khoản lương hưu (年金ねんきん).

– 雇用保険料(こようほけんりょう): tiền bảo hiểm lao động, là khoản tiền đảm bảo thu nhập cho bạn nếu không may bị tai nạn lao động.

Thông thường, các công ty sẽ hỗ trợ 50% chi phí bảo hiểm xã hội cho bạn. 50% còn lại sẽ khấu trừ trực tiếp vào lương. Ngoài ra, một số công ty nhỏ không có chế độ bảo hiểm xã hội nên bạn phải tham gia Bảo hiểm quốc dân.

► 所得税(しょとくぜい): tiền thuế thu nhập

Thuế thu nhập sẽ được tính căn cứ theo mức thu nhập trong tháng của bạn.

► 住民税(じゅうみんぜい): thuế thị dân

Khoản thuế bạn phải đóng cho thành phố, căn cứ trên tổng thu nhập năm trước của bạn.

4/ Tiền lương thực nhận (手取り)

Khoản tiền bạn nhận được vào tài khoản vào ngày trả lương. Lương thực nhận sẽ được tính dựa trên các khoản công ty trả cho bạn khấu trừ đi các khoản bị trừ ở trên.

Hi vọng những thông tin hữu ích sẽ giúp bạn hiểu rõ thông tin trên bảng lương hàng tháng để bảo vệ quyền lợi chính đáng khi sinh sống, làm việc tại Nhật Bản.

Exit mobile version